Tắc nghẽn động mạch là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học

Tắc nghẽn động mạch là tình trạng lòng mạch bị thu hẹp hoặc chặn do mảng bám tích tụ, làm cản trở lưu thông máu đến mô và cơ quan trong cơ thể. Đây là biểu hiện điển hình của xơ vữa động mạch, diễn tiến âm thầm nhưng có thể gây nhồi máu cơ tim, đột quỵ hoặc hoại tử nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.

Khái niệm tắc nghẽn động mạch

Tắc nghẽn động mạch là hiện tượng lòng mạch máu bị thu hẹp hoặc chặn hoàn toàn do sự tích tụ dần của mảng bám (plaque) chứa cholesterol, tế bào viêm và chất thải tế bào bên trong thành động mạch. Mảng bám làm giảm lưu lượng máu đến các mô và cơ quan, từ đó gây thiếu oxy cục bộ, dẫn đến rối loạn chức năng cơ quan hoặc hoại tử mô. Tình trạng này là một trong các biểu hiện điển hình của xơ vữa động mạch, tiến triển âm thầm trong nhiều năm trước khi gây ra triệu chứng rõ rệt.

Theo American Heart Association (AHA), tắc nghẽn động mạch là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do bệnh tim mạch trên toàn thế giới. Khi mảng bám bị nứt vỡ, tiểu cầu sẽ tập trung tại vị trí tổn thương để hình thành cục máu đông, từ đó gây tắc nghẽn cấp tính. Tắc nghẽn có thể xảy ra ở bất kỳ động mạch nào trong cơ thể, nhưng thường gặp nhất là động mạch vành, động mạch cảnh và động mạch chi dưới.

Tình trạng này ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng do có khả năng gây ra các biến chứng nguy hiểm như nhồi máu cơ tim, đột quỵ, hoại tử chi, hoặc tử vong đột ngột. Phòng ngừa và điều trị tắc nghẽn động mạch đòi hỏi sự kết hợp giữa thay đổi lối sống, dùng thuốc và can thiệp y tế chuyên sâu.

Cơ chế sinh lý bệnh của tắc nghẽn động mạch

Quá trình tắc nghẽn động mạch bắt đầu từ tổn thương nội mô mạch máu – lớp tế bào lót mặt trong lòng động mạch – dưới tác động của các yếu tố như huyết áp cao, cholesterol xấu (LDL), thuốc lá, tiểu đường và tình trạng viêm mạn tính. Sau khi nội mô bị phá vỡ, lipoprotein xâm nhập vào lớp dưới nội mô và bị oxy hóa, tạo phản ứng viêm. Các đại thực bào đến “dọn dẹp” các hạt LDL oxy hóa nhưng lại hình thành nên các tế bào bọt, góp phần tạo mảng xơ vữa.

Mảng xơ vữa phát triển theo thời gian, trải qua ba giai đoạn chính:

  • Hình thành vệt mỡ (fatty streak) do tích tụ lipid trong thành mạch
  • Hình thành mảng xơ vữa ổn định với bao sợi (fibrous cap)
  • Canxi hóa mảng và nguy cơ vỡ mảng xơ vữa dẫn đến hình thành huyết khối

Khi mảng xơ vữa chiếm hơn 70% tiết diện lòng mạch, lưu lượng máu bị giảm đáng kể, gây triệu chứng lâm sàng. Mức độ hẹp được tính bằng công thức:

H=(1AhẹpAbıˋnh thường)×100%H = \left(1 - \frac{A_{\text{hẹp}}}{A_{\text{bình thường}}} \right) \times 100\%

Trong đó, Ahẹp A_{\text{hẹp}} là diện tích lòng mạch tại vị trí hẹp và Abıˋnh thường A_{\text{bình thường}} là diện tích của đoạn mạch không tổn thương. Mức độ hẹp trên 50% được xem là có ý nghĩa lâm sàng, và trên 70% thường cần can thiệp y tế.

Các loại tắc nghẽn động mạch phổ biến

Tắc nghẽn động mạch được phân loại dựa trên vị trí giải phẫu. Mỗi loại có biểu hiện lâm sàng và biến chứng khác nhau, nhưng đều có cơ chế hình thành mảng bám giống nhau. Dưới đây là ba loại phổ biến nhất:

  • Động mạch vành: cung cấp máu cho tim, tắc nghẽn gây nhồi máu cơ tim hoặc đau thắt ngực
  • Động mạch cảnh: đưa máu lên não, tắc nghẽn làm tăng nguy cơ đột quỵ
  • Động mạch ngoại biên: đặc biệt ở chi dưới, tắc nghẽn gây đau cách hồi và nguy cơ hoại tử chi

Bảng so sánh đặc điểm các loại tắc nghẽn:

Loại tắc nghẽn Vị trí Biến chứng chính
Động mạch vành Tim Nhồi máu cơ tim, suy tim
Động mạch cảnh Não Đột quỵ thiếu máu cục bộ
Động mạch chi dưới Chân, đùi Hoại tử chi, cắt cụt chi

Mỗi loại cần phương pháp chẩn đoán và điều trị khác nhau, nhưng tất cả đều cần kiểm soát yếu tố nguy cơ chung như tăng huyết áp, mỡ máu cao và hút thuốc.

Triệu chứng và biểu hiện lâm sàng

Tắc nghẽn động mạch có thể tiến triển trong thời gian dài mà không có triệu chứng rõ ràng, đặc biệt khi hẹp dưới 50%. Tuy nhiên, khi dòng máu bị cản trở đáng kể hoặc khi mảng bám bị vỡ gây tắc cấp, các biểu hiện lâm sàng sẽ xuất hiện một cách rõ rệt và nghiêm trọng. Các triệu chứng này có thể giúp định hướng vị trí tắc nghẽn.

Một số triệu chứng đặc trưng theo vị trí tắc nghẽn:

  • Động mạch vành: đau thắt ngực, khó thở, đau lan vai trái hoặc hàm
  • Động mạch cảnh: chóng mặt, nói khó, tê liệt nửa người
  • Động mạch chi dưới: đau cách hồi khi đi bộ, lạnh chi, mạch yếu

Trong nhiều trường hợp, triệu chứng đầu tiên có thể là biến cố cấp như nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ, đặc biệt ở người có bệnh nền và không kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ. Việc phát hiện sớm triệu chứng giúp can thiệp kịp thời, làm giảm tỷ lệ tử vong và thương tật vĩnh viễn.

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Tắc nghẽn động mạch là hệ quả của quá trình xơ vữa mạch kéo dài, trong đó các yếu tố nguy cơ có vai trò kích hoạt và thúc đẩy sự hình thành mảng bám. Các yếu tố này được phân thành hai nhóm chính: yếu tố không thể thay đổi (di truyền, tuổi, giới) và yếu tố có thể kiểm soát thông qua lối sống và điều trị y tế.

Dưới đây là các yếu tố nguy cơ phổ biến và mức độ ảnh hưởng đến nguy cơ mắc bệnh:

Yếu tố nguy cơ Ảnh hưởng Khả năng kiểm soát
Hút thuốc lá Tổn thương nội mô, tăng đông máu Cao
Huyết áp cao Gây căng thẳng thành mạch, viêm Trung bình đến cao
LDL cao, HDL thấp Tăng mảng bám lipid Cao
Tiểu đường tuýp 2 Thay đổi chuyển hóa, tổn thương mạch Trung bình
Tuổi tác (nam >45, nữ >55) Giảm đàn hồi mạch, tích lũy tổn thương Không

Theo CDC, chỉ cần kiểm soát 3 yếu tố chính – hút thuốc, tăng cholesterol, cao huyết áp – có thể giảm 80% nguy cơ mắc bệnh tim mạch do tắc nghẽn động mạch.

Chẩn đoán tắc nghẽn động mạch

Chẩn đoán chính xác tắc nghẽn động mạch phụ thuộc vào khai thác triệu chứng, khám lâm sàng và các phương tiện chẩn đoán hình ảnh hiện đại. Mỗi phương pháp có ưu điểm riêng và được chỉ định tùy theo vị trí nghi ngờ tắc nghẽn và mức độ nghiêm trọng.

Các phương pháp chẩn đoán thường dùng:

  • Siêu âm Doppler mạch máu: phát hiện dòng máu chậm hoặc tắc nghẽn ở chi
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT) có tiêm thuốc cản quang: xác định hẹp lòng mạch
  • Chụp cộng hưởng từ mạch (MRA): đánh giá chi tiết cấu trúc và dòng máu
  • Chụp mạch xóa nền (DSA): kỹ thuật xâm lấn, chính xác cao, thường dùng để chuẩn bị can thiệp

Ngoài ra, xét nghiệm sinh hóa như lipid máu, HbA1c, hs-CRP cũng giúp xác định nguy cơ và theo dõi hiệu quả điều trị.

Điều trị nội khoa và can thiệp

Tùy theo mức độ hẹp và triệu chứng, người bệnh có thể được chỉ định điều trị nội khoa hoặc can thiệp tái thông mạch. Điều trị nội khoa thường là bước đầu tiên để ổn định mảng xơ vữa, giảm triệu chứng và ngăn ngừa biến chứng.

Thuốc điều trị phổ biến:

  • Statin: hạ LDL, ổn định mảng xơ vữa
  • Aspirin hoặc clopidogrel: chống kết tập tiểu cầu
  • Thuốc kiểm soát huyết áp: nhóm ức chế men chuyển, chẹn beta
  • Thuốc kiểm soát đường huyết nếu có đái tháo đường

Khi mạch hẹp trên 70% hoặc có triệu chứng nặng, bác sĩ có thể đề nghị:

  1. Đặt stent (ống lưới kim loại) qua da để mở rộng lòng mạch
  2. Phẫu thuật bắc cầu động mạch (CABG): dùng đoạn mạch khác nối tắt qua chỗ bị tắc

Phác đồ điều trị được cập nhật bởi American College of CardiologyEuropean Society of Cardiology.

Biến chứng và hậu quả lâu dài

Nếu không điều trị kịp thời, tắc nghẽn động mạch có thể dẫn đến các biến chứng nặng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sống và tuổi thọ. Hậu quả không chỉ ở cơ quan bị thiếu máu mà còn lan tỏa toàn hệ thống tim mạch.

Biến chứng thường gặp:

  • Nhồi máu cơ tim cấp (STEMI, NSTEMI)
  • Đột quỵ não (ischemic stroke)
  • Hoại tử chi, nhiễm trùng, cắt cụt chi
  • Suy tim sung huyết, giảm chức năng tạng

Tắc nghẽn ở nhiều vị trí (multivessel disease) làm tăng nguy cơ tử vong gấp 3–4 lần. Việc kiểm soát đa yếu tố là chìa khóa để phòng biến chứng lâu dài.

Phòng ngừa và lối sống hỗ trợ

Phòng ngừa tắc nghẽn động mạch nên bắt đầu từ lối sống lành mạnh và duy trì thường xuyên. Dù yếu tố di truyền có vai trò nhất định, việc thay đổi hành vi có thể đảo ngược hoặc làm chậm tiến trình xơ vữa động mạch.

Khuyến nghị chính:

  • Không hút thuốc, tránh khói thuốc thụ động
  • Ăn chế độ ít muối, ít đường, giàu rau xanh và chất béo không bão hòa
  • Tập thể dục ít nhất 30 phút/ngày, 5 ngày/tuần
  • Kiểm tra định kỳ huyết áp, lipid máu, đường huyết

Theo NHLBI, duy trì BMI ở mức 18.5–24.9 và LDL dưới 70 mg/dL giúp giảm hơn 50% nguy cơ tắc nghẽn động mạch nặng.

Tài liệu tham khảo

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề tắc nghẽn động mạch:

Tắc Nghẽn Động Mạch Não Giữa Dạng Sợi Gây Thiệt Hại Ischemic đến Võng Mạc ở Chuột Dịch bởi AI
Stroke - Tập 39 Số 7 - Trang 2099-2104 - 2008
Nền Tảng và Mục Tiêu— Tắc nghẽn động mạch não giữa dạng sợi (fMCAO) là mô hình thiếu máu cục bộ não thường được sử dụng nhất ở động vật gặm nhấm. Sự gần gũi của động mạch mắt với động mạch não giữa cho thấy rằng fMCAO gây thiếu máu võng mạc. Do đó, chúng tôi đã kiểm tra xem fMCAO có gây t...... hiện toàn bộ
Một nghiên cứu về Pulsed Arterial Spin Labeling ba chiều kết hợp với nhiều thời gian dòng chảy ở bệnh nhân có thời gian vận chuyển động mạch dài: So sánh với MRI tăng cường thuốc tương phản trọng số nhạy cảm động tại 3 Tesla Dịch bởi AI
Journal of Cerebral Blood Flow and Metabolism - Tập 35 Số 3 - Trang 392-401 - 2015
Kỹ thuật Pulsed arterial spin labeling (PASL) với nhiều thời gian dòng chảy (multi-TIs) tỏ ra có lợi cho việc đo lưu lượng máu não ở các bệnh nhân có thời gian vận chuyển động mạch dài (ATTs), như trong bệnh lý hẹp - tắc nghẽn, vì thời gian đến thuốc có thể được đo và các phép đo lưu lượng máu có thể được điều chỉnh cho phù hợp. Nhờ vào tỷ lệ tín hiệu trên nhiễu (SNR) được cải thiện, sự k...... hiện toàn bộ
#Pulsed Arterial Spin Labeling #multi-TIs #động mạch cảnh #MRI #bệnh lý hẹp tắc nghẽn
ĐẶC ĐIỂM KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH TRONG ĐỢT CẤP CỦA BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả xét nghiệm khí máu động mạch ở bệnh nhân bị đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, đánh giá kết quả khí máu trên 152 bệnh nhân được chẩn đoán xác định đợt cấp COPD, điều trị nội trú tại Bệnh viện Phổi Trung ương từ tháng 9/2016 - 02/2019. Kết quả: Đa số (61,2%) số bệnh nhân có giảm PaO2 và 53,9% bệnh ...... hiện toàn bộ
#bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính #COPD #khí máu #đợt cấp
Sử dụng Stent trong Các Tắc Nghẽn Động Mạch Chi Dưới Cấp Tính Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 31 - Trang 41-44 - 2007
Quản lý thiếu máu chi nghiêm trọng cấp tính bao gồm các phương pháp phẫu thuật như lấy huyết khối qua da, ghép mạch, điều trị hút huyết khối, tiêu sợi huyết và lấy huyết khối bằng cơ học, tiếp theo là điều trị nguyên nhân nền. Chúng tôi trình bày kinh nghiệm của mình về việc sử dụng stent để điều trị tắc nghẽn do thuyên tắc huyết khối cấp tính ở một động mạch chậu và ba động mạch đùi-khủy. Mặc dù ...... hiện toàn bộ
#thiếu máu chi nghiêm trọng #tắc nghẽn động mạch #stent #phẫu thuật lấy huyết khối #điều trị huyết khối
Tác Động của INR đến Kết Quả Điều Trị Nội Mạch cho Tắc Nghẽn Động Mạch Đốt Sống-Bể Não Cấp Tính Dịch bởi AI
Translational Stroke Research - - Trang 1-9 - 2023
Điều trị nội mạch (EVT) đã được chứng minh là phương pháp điều trị tiêu chuẩn cho tắc nghẽn động mạch đốt sống-bể não cấp tính (VBAO). Nghiên cứu này nhằm phân tích tác động của tỷ lệ chuẩn hóa quốc tế (INR) đến kết quả ở những bệnh nhân mắc VBAO cấp tính được điều trị bằng EVT. Dữ liệu động về INR ở những bệnh nhân mắc VBAO đã nhận điều trị nội mạch tại 65 trung tâm đột quỵ ở Trung Quốc đã được t...... hiện toàn bộ
#INR #Endovascular Treatment #Vertebrobasilar Artery Occlusion #acute stroke #outcomes
Ngưng thở khi ngủ tắc nghẽn và tăng huyết áp: Vai trò của hệ thần kinh trung ương Dịch bởi AI
Current Hypertension Reports - Tập 18 - Trang 1-8 - 2016
Ngưng thở khi ngủ tắc nghẽn (OSA) có liên quan đến cả tăng huyết áp ban đêm và ban ngày, điều này làm tăng tỷ lệ bệnh tật và tử vong do tim mạch. Người ta cho rằng những đợt thiếu oxy và tăng carbon dioxit lặp đi lặp lại trong các tắc nghẽn đường thở ban đêm có đặc trưng của OSA dẫn đến sự tăng cường hoạt động giao cảm kéo dài ngay cả khi tỉnh táo. Mặc dù các cơ chế tiềm ẩn chịu trách nhiệm cho tì...... hiện toàn bộ
#ngưng thở khi ngủ tắc nghẽn #tăng huyết áp #hệ thần kinh trung ương #hoạt động giao cảm #sức khỏe tim mạch
Tắc nghẽn động mạch phổi trái do chèn ép bởi phình động mạch chủ ngực Dịch bởi AI
General Thoracic and Cardiovascular Surgery - Tập 50 - Trang 481-483 - 2002
Một bệnh nhân nam 72 tuổi trong tình trạng sốc đã được chuyển đến phòng cấp cứu của chúng tôi. Các hình chóp vi tính cho thấy một phình động mạch chủ ngực khổng lồ bị vỡ, gây tắc nghẽn động mạch phổi trái. Thay thế hoàn toàn cung động mạch chủ khẩn cấp đã được thực hiện, và quá trình hậu phẫu không có biến chứng. Angiography hậu phẫu xác nhận sự tắc nghẽn hoàn toàn động mạch phổi trái, nguyên nhân...... hiện toàn bộ
#tắc nghẽn động mạch phổi trái #phình động mạch chủ ngực #sốc #angiography hậu phẫu #thay thế động mạch chủ
Giải phóng histamine trong sự tắc nghẽn và tái tưới máu động mạch vành cấp tính ở tim chuột cống được tách ra Dịch bởi AI
Agents and Actions - Tập 23 - Trang 266-269 - 1988
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng nồng độ histamine trong huyết tương tăng đáng kể trong quá trình nhồi máu cơ tim ở chó. Histamine cũng được giải phóng khi tim chuột cống được tách biệt được cấp máu lại sau 30 phút tưới máu lưu lượng thấp. Nghiên cứu hiện tại đã khảo sát sự giải phóng histamine và lactate dehydrogenase (LDH) sau khi thắt và giải phóng động mạch vành trái trước, đồng thời liên quan đế...... hiện toàn bộ
#histamine #nhồi máu cơ tim #tế bào mast #LDH #tái tưới máu #thiếu máu
10. Đặc điểm và giá trị của chỉ số LDL-C/HDL-C trong dự báo mức độ tổn thương động mạch vành
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 181 Số 8 - Trang 89-101 - 2024
Nghiên cứu cắt ngang nhằm khảo sát đặc điểm và giá trị của chỉ số LDL-C/HDL-C trong dự báo mức độ tổn thương động mạch vành được đánh giá bằng thang điểm Gensini. Nghiên cứu được thực hiện trên 226 bệnh nhân (tuổi trung bình 64,7 ± 8,0 tuổi, 69% nam giới) bệnh tim thiếu máu cục bộ có tắc nghẽn. Bện...... hiện toàn bộ
#Bệnh tim thiếu máu cục bộ có tắc nghẽn #LDL-C/HDL-C #tổn thương động mạch vành #thang điểm Gensini
Chụp động mạch vành CT trước thủ thuật cải thiện đáng kể tỷ lệ thành công của PCI trong trường hợp tắc nghẽn hoàn toàn mạn tính Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 29 - Trang 1819-1827 - 2013
Tắc nghẽn hoàn toàn mạn tính của động mạch vành xảy ra ở khoảng 20% bệnh nhân nghi ngờ mắc bệnh động mạch vành và thường gặp hơn khi tuổi tác tăng cao. Tỷ lệ thành công của các can thiệp thấp hơn (55–80%) so với các tổn thương thông thường (>90%). Chụp động mạch vành CT (coronary CTA) cung cấp thông tin về đoạn động mạch bị tắc mà không thể có được từ các hình ảnh chụp mạch xâm lấn (XA). Do đó, ch...... hiện toàn bộ
#tắc nghẽn hoàn toàn mạn tính #động mạch vành #can thiệp động mạch vành qua da #chụp động mạch vành CT #tỷ lệ thành công
Tổng số: 45   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5